Mô tả đặc tính
Cây dâu tằm còn có tên gọi khác là mạy môn, tầm tang… Tên khoa học là Morus alba L. Morus acidosa. Cây thuộc họ dâu tằm Moraceae. Cây dâu là một loài gắn bó sâu sắc với đời sống người dân từ hàng ngàn năm nay. Dân gian sử dụng cây dâu làm nguyên liệu nuôi tằm dệt tơ, dệt lụa. Ngoài ra người xưa còn sử dụng các bộ phận của cây dâu để làm thuốc. Ngày nay nghề dệt tơ, lụa đã dần mai một nhưng hình ảnh cây dâu tằm vẫn còn đó, nhiều gia đình vẫn trồng loài cây này quanh nhà để làm bờ rào vừa có cây thuốc trị bệnh khi cần.
Đặc điểm nổi bật của loại cây này là toàn bộ các bộ phận của cây dâu đều dùng được làm thuốc. Trong cây dâu có 5 bộ phận, từ 5 bộ phận này cho ra 5 vị thuốc quý. Thành phần hữu dụng của cây này như sau: Lá dâu được gọi là Tang diệp; quả dâu gọi là Tang thầm; vỏ (thân rễ) cây dâu gọi là Tang bạch. Cây mọc ký sinh trên cây dâu là Tang ký sinh (tên khoa học Loranthus parasiticus). Tổ bộ ngựa trên cây dâu là Tang tiêu phiêu. Cây dâu được chế biến theo phương pháp phơi hoặc sao khô làm thuốc. Cây dâu có vị đắng ngọt, tính hàn vào kinh can, phế, thận.

Công dụng tầm tay
Y học cổ truyền cho rằng cây dâu tằm có rất nhiều công dụng như bồi bổ can thận, điều trị đau nhức xương khớp, điều trị mất ngủ… Ngày nay các nghiên cứu chuyên sâu về cây dâu tằm cho thấy, kinh nghiệm dân gian hoàn toàn chính xác. Mỗi vị thuốc có công dụng riêng biệt, như lá dâu điều trị cảm mạo, sốt, tiêu đờm, điều trị cao huyết áp, giúp sáng mắt.
Quả dâu giúp bổ thận, sáng mắt, tăng cường tiêu hóa, điều trị mất ngủ và tóc bạc sớm. Vỏ (thân rễ) cây dâu giúp lợi tiểu, điều trị phù thũng, ho có đờm. Tang ký sinh giúp bổ gan thận, điều trị đau nhức xương khớp, thoát vị đĩa đệm. Tổ bộ ngựa trên cây dâu điều trị di tinh, liệt dương, bạch đới, tiểu tiện nhiều lần do thận yếu.
Cây dâu còn được dùng làm thuốc đặc trị các chứng bệnh, như lấy 1kg vỏ, rễ cây dâu tươi ngâm nước vo gạo 2 ngày, sau đó đem khơi khô, sao vàng. Đem sắc nước uống hàng ngày. Liều dùng ngày 10g khô sắc nước uống. Đối với người ho lâu năm thì dùng vỏ rễ cây tranh khô 10g và vỏ dâu tằm khô 10g, sắc với 700ml nước uống trong ngày, uống liên tục 4-5 ngày là khỏi.
Để điều trị thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, người ta dùng theo bài thuốc cây chìa vôi gồm 6 vị là: cây chìa vôi, cây tầm gửi dâu, dền gai, cỏ xước, cỏ ngươi, lá lốt để sắc uống. Cây dâu còn được dùng để điều trị rụng tóc và tóc bạc sớm; điều trị chứng di mộng tinh, yếu sinh lý…
Những bài thuốc quý Lá dâu tươi: Lá dâu từ xa xưa đã được con người ứng dụng làm thức ăn cho tằm và làm dược liệu. Trong đó, dùng lá dâu rửa sạch, đắp lên mắt rồi nằm yên thư giãn, mang lại tác dụng rất tốt trong việc dưỡng mắt, giảm mệt mỏi mắt và sáng mắt. Lá dâu hấp: Người mắc bệnh thị lực kém, dùng lá dâu rửa thật sạch, sau đó hấp bằng nồi hấp, đắp lá lên mắt và mặt, cách làm này có thể giải tỏa căng thẳng, làm tăng dần thị lực, sáng mắt sau một thời gian thực hiện, làm đẹp mịn da. ![]() Lá dâu luộc: Lá dâu tằm rửa sạch rồi cho vào nước đun sôi như luộc rau, cho thêm 1 chút muối rồi dùng nước đó rửa mặt, vệ sinh mắt, làm cho mắt đỡ mệt mỏi, phòng tránh các bệnh về mắt do lây nhiễm, giảm vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào mắt. Theo ý kiến của các chuyên gia Đông y, bất kỳ ai gặp vấn đề về mắt đều có thể ứng dụng lá dâu để cải thiện tình trạng bệnh. Công thức đơn giản nhất là dùng 15-20g lá dâu, rửa sạch, cho vào nồi nước nấu như luộc rau, vớt bỏ bã, để nước cho nguội, dùng khăn vải mềm sạch thấm nước đắp lên mắt. Mỗi ngày có thể làm vài ba lần. Thực hiện khoảng 2-3 ngày sẽ thấy rõ kết quả. Nước lá dâu: Dùng như nước chè có tác dụng ổn định huyết áp, đường huyết và nhịp tim. Còn hỗn hợp lá dâu dùng bằng cách: lá dâu 100g, lá đậu ván 100g, lá sen tươi 100g. Rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút muối, khuấy đều làm nước uống. Tác dụng loại nước này là thanh nhiệt giải thử, tán phong nhiệt, thích hợp cho những người say nắng, âm hư nội nhiệt, bốc hỏa, mệt mỏi. An Dương |